632,000đ / Bình
997,000đ / Bình
997,000đ / Bình
2,527,200đ / Bình
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
211,000đ / Bình
281,000đ / Bình
380,000đ / Bình
380,000đ / Bình
492,000đ / Bình
604,000đ / Bình
113,000đ / Bình
169,000đ / Bình
113,000đ / Bình
169,000đ / Bình
394,000đ / Cái
1,180,000đ / Bình
1,452,000đ / Cái
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
211,000đ / Bình
141,000đ / Bình
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
Bình chữa cháy là vật dụng cần phải có trong các gia đình, đặc biệt là tại những khu chung cư hay tòa nhà lớn. Hiện nay, trên thị trường thị trường bình chữa cháy được bán rất nhiều và rất nhiều loại.
Hiện nay, trên thị trường có hai loại bình chữa cháy được sử dụng rất nhiều là bình chữa cháy khí CO2 và bình chữa cháy dạng bột (dạng bột sẽ có hai loại bột là BC và ABC).
Sau đây sẽ là những thông tin chi tiết về cấu tạo và công dụng của từng loại bình chữa cháy để giúp quý khách hàng hiểu rõ thông tin về bình chữa cháy khí CO2 và bình chữa cháy dạng bột, từ đó quý khách sẽ mua được đúng loại bình chữa cháy phù hợp với mức giá cả hợp lý nhất. Hơn nữa, quý khách sẽ biết rõ cách sử dụng các loại bình chữa cháy để phát huy tối đa hiệu quả để bảo vệ tính mạng của bản thân và gia đình trong những trường hợp khẩn cấp.
1. Bình chữa cháy khí CO2
a. Cấu tạo:
Cấu tạo bình chữa cháy dạng khí CO2 có 4 bộ phận chính mà chúng ta cần biết. Đó là thân bình, cụm van xả, chốt hãm, loa và vòi phun.
- Thân bình có thiết kế chung dạng hình trụ đứng. Toàn bộ thân bình được làm từ thép đúc. Đặc trưng của bình chữa cháy đó chính là màu đỏ dễ nhận diện được phủ lên toàn bộ thân bình. Đây cũng chính là nơi cung cấp đầy đủ thông tin sản xuất liên quan đến bình chữa cháy, như là các thông số kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng,…
- Cụm van xả của bình chữa cháy khi CO2 được làm từ loại hợp kim đồng. Tác dụng của cụm van xả này chính là ngăn chặn sự rò rỉ của khí ra bên ngoài. Chính vì vậy, bộ phận này được thiết kế theo dạng là van 1 chiều. Đây cũng là cách thiết kế, sản xuất bình chữa cháy khá phổ biến hiện nay trên thế giới. Các cụm van xả thường rất bền và có khả năng chống rỉ cực tốt.
- Chốt hãm là bộ phận cũng được thiết kế bên cạnh cụm van xả. Chốt này có tác dụng giảm rủi ro bình bị nổ do áp suất trong bình tăng lên quá lên bằng cách xả bớt khí trong bình. Vì thế, khi mua bình bạn cần kiểm tra kỹ chi tiết này để đảm bảo hiệu quả sử dụng tốt nhất.
- Loa và vòi phun bình chữa cháy là bộ phận ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn người sử dụng trong quá trình chữa cháy. Vì thế, bộ phận này được làm từ chất liệu nhựa cứng cách nhiệt. Bộ phận này sẽ được thiết kế miệng rộng dần ra phía ngoài, giúp cho quá trình chữa cháy đạt hiệu quả cao.
b. Đặc điểm:
Các loại bình chữa cháy khí CO2 có tác dụng làm loãng đám cháy, vì vậy các loại bình này không thể sử dụng được ngoài trời mà chỉ dùng trong nhà.
c. Công dụng:
Bình chữa cháy khí CO2 chuyên sử dụng để chữa cháy chất lỏng (xăng, dầu, cồn), chữa cháy khí (methan, gas) và các thiết bị điện khi cháy.
d. Phân loại:
Phân loại theo trọng lượng thì trên thị trường có loại bình chữa cháy khí CO2 3kg, 5 kg là loại bình chữa cháy xách tay bên trong chứa khí CO2-790C được nén với áp lực cao, dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ mới phát sinh: Đám cháy chất rắn, chất lỏng và hiệu quả cao đối với đám cháy thiết bị điện, đám cháy trong phòng kín, buồng hầm. Cách sử dụng và thao tác đơn giản thuận tiện, hiệu quả. Thêm một loại lớn hơn là bình chữa cháy xe đẩy 24kg cũng sử dụng tương tự.
Để nhận biết được các loại bình CO2 thì trên thân bình thường ghi rõ CO2 hoặc MT2, MT3, MT5.
e. Nhược điểm:
Do đặc tính CO2 gây ngạt, nên cũng không thể để bình chữa cháy trong phòng kín có người ở.
Ngoài ra, khi CO2 được phun ra sẽ có nhiệt độ rất lạnh là -73 độ C, vì vậy, người sử dụng không được phun trực tiếp vào người khác, hoặc cầm vào loa bình, vì sẽ bị bỏng lạnh.
Bình CO2 cũng không được sử dụng để chữa các chất cháy mà trong đó có gốc là kim loại kiềm, kiềm thổ (như nhôm, chất nổ đen...), vì sẽ làm đám cháy mạnh hơn.
f. Cách sử dụng và nguyên lý chữa cháy:
Khi xảy ra cháy, xách bình CO2 tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa tối thiểu là 0,5m còn tay kia mở khóa van bình. Khi mở van bình, do có sự chênh lệch về áp suất, CO2 lỏng trong bình thoát ra ngoài qua hệ thống ống lặn và loa phun chuyển thành dạng như tuyết thán khí, lạnh tới -790C. Khi phun vào đám cháy CO2 có tác dụng làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi khí cháy, đồng thời làm lạnh vùng cháy dẫn tới triệt tiêu đám cháy.
2. Bình chữa cháy dạng bột
a. Cấu tạo.
b. Đặc điểm:
Các loại bình chữa cháy dạng bột rất đa dạng, trên thị trường có nhiều loại khác nhau, để chữa các vật liệu cháy có đặc tính khác nhau, được ký hiệu lần lượt là A (chữa cháy chất rắn), B (chữa cháy chất lỏng), C (chữa cháy chất khí) và D hoặc E (chữa cháy điện).
Ví dụ, nếu bình ghi BC sẽ dập được đám cháy chất lỏng hoặc chất khí, bình ABC dập được ba loại cháy là chất rắn, lỏng, và khí. Riêng loại ABCE có thể chữa cháy cả thiết bị điện.
Đặc điểm nổi bật của loại bình bột là khi dập xong đám cháy dễ bùng phát lại, do đó người dập lửa phải kiểm tra kỹ.
c. Công dụng:
Tuỳ vào từng loại, mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh.
Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.
d. Phân loại:
Bình chữa cháy dạng bột được sản xuất theo trọng lượng, có các loại bình 8kg, 2kg và 1kg. Các loại bình chữa cháy dạng bột thường nhận biết bằng các ký hiệu như MFZ, MFZL hoặc BC, ABC.
e. Nhược điểm:
Các loại bình bột tuyệt đối không được dùng để phun vào các thiết bị điện tử, thiết bị công nghệ cao như máy tính, vì bột có thành phần muối, sẽ làm hư hại thiết bị.
f. Cách sử dụng:
* Đối với loại xách tay: Khi có cháy xảy ra xách bình tới gẩn địa điểm cháy. Lắc xóc bình từ 3-4 lần để bột tơi, giật chốt hãm kẹp chì, chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa. Giữ bình ở khoảng cách 1,5 m tuỳ loại bình, bóp van bình để bột chữa cháy phun ra, khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
* Đối với bình chữa cháy xe đẩy:
- Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.
- Giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
- Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
Khi mở van (tuỳ từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau thì cách mở khác nhau) bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén (nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng) qua hệ thống ống dẫn. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.
3. Bọt Foam chữa cháy
Bọt Foam chữa cháy thông dụng có hai loại : Foam chữa cháy AFFF và ARC
- Foam ARC (alcohol-resistant concentrate) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn nhấy trên mặt phẳng của loại nhiên liệu không hòa tan.
- Foam AFFF( water- based) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn sương phủ trên mặt phẳng của nhiên liệu có hydrocarbon.
Bọt Foam chữa cháy được tạo bởi 3 thành phần chính đó là : nước, bọt cô đặc và không khí, Nước được trộn với bọt cô đặc, tạo thành một dung dịch foam. Bọt foam có đặc tính là có tính bền, chứa đầy không khí, có tỷ trọng nhỏ hơn dầu, xăng, hoặc nước. . Dung dịch Foam này lại được trộn với không khí (hút không khí) để tạo ra một loại bọt chữa cháy có đủ tính năng, sẵn sàng phun lên bề mặt vật gây cháy và dập tắt cháy.
Bọt Foam chữa cháy được ứng rộng rãi nhất trong hệ thống chữa cháy bằng bọt Foam dành cho các kho xăng cây dầu lớn. Hoặc các công ty có nguy cơ cháy cao nên thường dùng hệ thống bọt Foam chữa cháy này. Hiện nay có 4 loại bình bọt Foam chữa cháy dạng nhỏ: Bình bọt foam mini 500ml, 1000ml, 9L và 35L.
Bình chữa cháy là vật dụng cần phải có trong các gia đình, đặc biệt là tại những khu chung cư hay tòa nhà lớn. Hiện nay, trên thị trường thị trường bình chữa cháy được bán rất nhiều và rất nhiều loại.
Hiện nay, trên thị trường có hai loại bình chữa cháy được sử dụng rất nhiều là bình chữa cháy khí CO2 và bình chữa cháy dạng bột (dạng bột sẽ có hai loại bột là BC và ABC).
Sau đây sẽ là những thông tin chi tiết về cấu tạo và công dụng của từng loại bình chữa cháy để giúp quý khách hàng hiểu rõ thông tin về bình chữa cháy khí CO2 và bình chữa cháy dạng bột, từ đó quý khách sẽ mua được đúng loại bình chữa cháy phù hợp với mức giá cả hợp lý nhất. Hơn nữa, quý khách sẽ biết rõ cách sử dụng các loại bình chữa cháy để phát huy tối đa hiệu quả để bảo vệ tính mạng của bản thân và gia đình trong những trường hợp khẩn cấp.
1. Bình chữa cháy khí CO2
a. Cấu tạo:
Cấu tạo bình chữa cháy dạng khí CO2 có 4 bộ phận chính mà chúng ta cần biết. Đó là thân bình, cụm van xả, chốt hãm, loa và vòi phun.
- Thân bình có thiết kế chung dạng hình trụ đứng. Toàn bộ thân bình được làm từ thép đúc. Đặc trưng của bình chữa cháy đó chính là màu đỏ dễ nhận diện được phủ lên toàn bộ thân bình. Đây cũng chính là nơi cung cấp đầy đủ thông tin sản xuất liên quan đến bình chữa cháy, như là các thông số kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng,…
- Cụm van xả của bình chữa cháy khi CO2 được làm từ loại hợp kim đồng. Tác dụng của cụm van xả này chính là ngăn chặn sự rò rỉ của khí ra bên ngoài. Chính vì vậy, bộ phận này được thiết kế theo dạng là van 1 chiều. Đây cũng là cách thiết kế, sản xuất bình chữa cháy khá phổ biến hiện nay trên thế giới. Các cụm van xả thường rất bền và có khả năng chống rỉ cực tốt.
- Chốt hãm là bộ phận cũng được thiết kế bên cạnh cụm van xả. Chốt này có tác dụng giảm rủi ro bình bị nổ do áp suất trong bình tăng lên quá lên bằng cách xả bớt khí trong bình. Vì thế, khi mua bình bạn cần kiểm tra kỹ chi tiết này để đảm bảo hiệu quả sử dụng tốt nhất.
- Loa và vòi phun bình chữa cháy là bộ phận ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn người sử dụng trong quá trình chữa cháy. Vì thế, bộ phận này được làm từ chất liệu nhựa cứng cách nhiệt. Bộ phận này sẽ được thiết kế miệng rộng dần ra phía ngoài, giúp cho quá trình chữa cháy đạt hiệu quả cao.
b. Đặc điểm:
Các loại bình chữa cháy khí CO2 có tác dụng làm loãng đám cháy, vì vậy các loại bình này không thể sử dụng được ngoài trời mà chỉ dùng trong nhà.
c. Công dụng:
Bình chữa cháy khí CO2 chuyên sử dụng để chữa cháy chất lỏng (xăng, dầu, cồn), chữa cháy khí (methan, gas) và các thiết bị điện khi cháy.
d. Phân loại:
Phân loại theo trọng lượng thì trên thị trường có loại bình chữa cháy khí CO2 3kg, 5 kg là loại bình chữa cháy xách tay bên trong chứa khí CO2-790C được nén với áp lực cao, dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ mới phát sinh: Đám cháy chất rắn, chất lỏng và hiệu quả cao đối với đám cháy thiết bị điện, đám cháy trong phòng kín, buồng hầm. Cách sử dụng và thao tác đơn giản thuận tiện, hiệu quả. Thêm một loại lớn hơn là bình chữa cháy xe đẩy 24kg cũng sử dụng tương tự.
Để nhận biết được các loại bình CO2 thì trên thân bình thường ghi rõ CO2 hoặc MT2, MT3, MT5.
e. Nhược điểm:
Do đặc tính CO2 gây ngạt, nên cũng không thể để bình chữa cháy trong phòng kín có người ở.
Ngoài ra, khi CO2 được phun ra sẽ có nhiệt độ rất lạnh là -73 độ C, vì vậy, người sử dụng không được phun trực tiếp vào người khác, hoặc cầm vào loa bình, vì sẽ bị bỏng lạnh.
Bình CO2 cũng không được sử dụng để chữa các chất cháy mà trong đó có gốc là kim loại kiềm, kiềm thổ (như nhôm, chất nổ đen...), vì sẽ làm đám cháy mạnh hơn.
f. Cách sử dụng và nguyên lý chữa cháy:
Khi xảy ra cháy, xách bình CO2 tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa tối thiểu là 0,5m còn tay kia mở khóa van bình. Khi mở van bình, do có sự chênh lệch về áp suất, CO2 lỏng trong bình thoát ra ngoài qua hệ thống ống lặn và loa phun chuyển thành dạng như tuyết thán khí, lạnh tới -790C. Khi phun vào đám cháy CO2 có tác dụng làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi khí cháy, đồng thời làm lạnh vùng cháy dẫn tới triệt tiêu đám cháy.
2. Bình chữa cháy dạng bột
a. Cấu tạo.
b. Đặc điểm:
Các loại bình chữa cháy dạng bột rất đa dạng, trên thị trường có nhiều loại khác nhau, để chữa các vật liệu cháy có đặc tính khác nhau, được ký hiệu lần lượt là A (chữa cháy chất rắn), B (chữa cháy chất lỏng), C (chữa cháy chất khí) và D hoặc E (chữa cháy điện).
Ví dụ, nếu bình ghi BC sẽ dập được đám cháy chất lỏng hoặc chất khí, bình ABC dập được ba loại cháy là chất rắn, lỏng, và khí. Riêng loại ABCE có thể chữa cháy cả thiết bị điện.
Đặc điểm nổi bật của loại bình bột là khi dập xong đám cháy dễ bùng phát lại, do đó người dập lửa phải kiểm tra kỹ.
c. Công dụng:
Tuỳ vào từng loại, mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh.
Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.
d. Phân loại:
Bình chữa cháy dạng bột được sản xuất theo trọng lượng, có các loại bình 8kg, 2kg và 1kg. Các loại bình chữa cháy dạng bột thường nhận biết bằng các ký hiệu như MFZ, MFZL hoặc BC, ABC.
e. Nhược điểm:
Các loại bình bột tuyệt đối không được dùng để phun vào các thiết bị điện tử, thiết bị công nghệ cao như máy tính, vì bột có thành phần muối, sẽ làm hư hại thiết bị.
f. Cách sử dụng:
* Đối với loại xách tay: Khi có cháy xảy ra xách bình tới gẩn địa điểm cháy. Lắc xóc bình từ 3-4 lần để bột tơi, giật chốt hãm kẹp chì, chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa. Giữ bình ở khoảng cách 1,5 m tuỳ loại bình, bóp van bình để bột chữa cháy phun ra, khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
* Đối với bình chữa cháy xe đẩy:
- Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.
- Giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
- Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
Khi mở van (tuỳ từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau thì cách mở khác nhau) bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén (nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng) qua hệ thống ống dẫn. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.
3. Bọt Foam chữa cháy
Bọt Foam chữa cháy thông dụng có hai loại : Foam chữa cháy AFFF và ARC
- Foam ARC (alcohol-resistant concentrate) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn nhấy trên mặt phẳng của loại nhiên liệu không hòa tan.
- Foam AFFF( water- based) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn sương phủ trên mặt phẳng của nhiên liệu có hydrocarbon.
Bọt Foam chữa cháy được tạo bởi 3 thành phần chính đó là : nước, bọt cô đặc và không khí, Nước được trộn với bọt cô đặc, tạo thành một dung dịch foam. Bọt foam có đặc tính là có tính bền, chứa đầy không khí, có tỷ trọng nhỏ hơn dầu, xăng, hoặc nước. . Dung dịch Foam này lại được trộn với không khí (hút không khí) để tạo ra một loại bọt chữa cháy có đủ tính năng, sẵn sàng phun lên bề mặt vật gây cháy và dập tắt cháy.
Bọt Foam chữa cháy được ứng rộng rãi nhất trong hệ thống chữa cháy bằng bọt Foam dành cho các kho xăng cây dầu lớn. Hoặc các công ty có nguy cơ cháy cao nên thường dùng hệ thống bọt Foam chữa cháy này. Hiện nay có 4 loại bình bọt Foam chữa cháy dạng nhỏ: Bình bọt foam mini 500ml, 1000ml, 9L và 35L.
632,000đ / Bình
997,000đ / Bình
997,000đ / Bình
2,527,200đ / Bình
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
211,000đ / Bình
281,000đ / Bình
380,000đ / Bình
380,000đ / Bình
492,000đ / Bình
604,000đ / Bình
113,000đ / Bình
169,000đ / Bình
113,000đ / Bình
169,000đ / Bình
394,000đ /Cái
394,000đ /Cái
1,180,000đ /Bình
1,180,000đ /Bình
1,452,000đ /Cái
1,452,000đ /Cái
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
211,000đ /Bình
211,000đ /Bình
141,000đ /Bình
141,000đ /Bình
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
Giá: Liên hệ
Bình chữa cháy là vật dụng cần phải có trong các gia đình, đặc biệt là tại những khu chung cư hay tòa nhà lớn. Hiện nay, trên thị trường thị trường bình chữa cháy được bán rất nhiều và rất nhiều loại.
Hiện nay, trên thị trường có hai loại bình chữa cháy được sử dụng rất nhiều là bình chữa cháy khí CO2 và bình chữa cháy dạng bột (dạng bột sẽ có hai loại bột là BC và ABC).
Sau đây sẽ là những thông tin chi tiết về cấu tạo và công dụng của từng loại bình chữa cháy để giúp quý khách hàng hiểu rõ thông tin về bình chữa cháy khí CO2 và bình chữa cháy dạng bột, từ đó quý khách sẽ mua được đúng loại bình chữa cháy phù hợp với mức giá cả hợp lý nhất. Hơn nữa, quý khách sẽ biết rõ cách sử dụng các loại bình chữa cháy để phát huy tối đa hiệu quả để bảo vệ tính mạng của bản thân và gia đình trong những trường hợp khẩn cấp.
1. Bình chữa cháy khí CO2
a. Cấu tạo:
Cấu tạo bình chữa cháy dạng khí CO2 có 4 bộ phận chính mà chúng ta cần biết. Đó là thân bình, cụm van xả, chốt hãm, loa và vòi phun.
- Thân bình có thiết kế chung dạng hình trụ đứng. Toàn bộ thân bình được làm từ thép đúc. Đặc trưng của bình chữa cháy đó chính là màu đỏ dễ nhận diện được phủ lên toàn bộ thân bình. Đây cũng chính là nơi cung cấp đầy đủ thông tin sản xuất liên quan đến bình chữa cháy, như là các thông số kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng,…
- Cụm van xả của bình chữa cháy khi CO2 được làm từ loại hợp kim đồng. Tác dụng của cụm van xả này chính là ngăn chặn sự rò rỉ của khí ra bên ngoài. Chính vì vậy, bộ phận này được thiết kế theo dạng là van 1 chiều. Đây cũng là cách thiết kế, sản xuất bình chữa cháy khá phổ biến hiện nay trên thế giới. Các cụm van xả thường rất bền và có khả năng chống rỉ cực tốt.
- Chốt hãm là bộ phận cũng được thiết kế bên cạnh cụm van xả. Chốt này có tác dụng giảm rủi ro bình bị nổ do áp suất trong bình tăng lên quá lên bằng cách xả bớt khí trong bình. Vì thế, khi mua bình bạn cần kiểm tra kỹ chi tiết này để đảm bảo hiệu quả sử dụng tốt nhất.
- Loa và vòi phun bình chữa cháy là bộ phận ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn người sử dụng trong quá trình chữa cháy. Vì thế, bộ phận này được làm từ chất liệu nhựa cứng cách nhiệt. Bộ phận này sẽ được thiết kế miệng rộng dần ra phía ngoài, giúp cho quá trình chữa cháy đạt hiệu quả cao.
b. Đặc điểm:
Các loại bình chữa cháy khí CO2 có tác dụng làm loãng đám cháy, vì vậy các loại bình này không thể sử dụng được ngoài trời mà chỉ dùng trong nhà.
c. Công dụng:
Bình chữa cháy khí CO2 chuyên sử dụng để chữa cháy chất lỏng (xăng, dầu, cồn), chữa cháy khí (methan, gas) và các thiết bị điện khi cháy.
d. Phân loại:
Phân loại theo trọng lượng thì trên thị trường có loại bình chữa cháy khí CO2 3kg, 5 kg là loại bình chữa cháy xách tay bên trong chứa khí CO2-790C được nén với áp lực cao, dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ mới phát sinh: Đám cháy chất rắn, chất lỏng và hiệu quả cao đối với đám cháy thiết bị điện, đám cháy trong phòng kín, buồng hầm. Cách sử dụng và thao tác đơn giản thuận tiện, hiệu quả. Thêm một loại lớn hơn là bình chữa cháy xe đẩy 24kg cũng sử dụng tương tự.
Để nhận biết được các loại bình CO2 thì trên thân bình thường ghi rõ CO2 hoặc MT2, MT3, MT5.
e. Nhược điểm:
Do đặc tính CO2 gây ngạt, nên cũng không thể để bình chữa cháy trong phòng kín có người ở.
Ngoài ra, khi CO2 được phun ra sẽ có nhiệt độ rất lạnh là -73 độ C, vì vậy, người sử dụng không được phun trực tiếp vào người khác, hoặc cầm vào loa bình, vì sẽ bị bỏng lạnh.
Bình CO2 cũng không được sử dụng để chữa các chất cháy mà trong đó có gốc là kim loại kiềm, kiềm thổ (như nhôm, chất nổ đen...), vì sẽ làm đám cháy mạnh hơn.
f. Cách sử dụng và nguyên lý chữa cháy:
Khi xảy ra cháy, xách bình CO2 tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa tối thiểu là 0,5m còn tay kia mở khóa van bình. Khi mở van bình, do có sự chênh lệch về áp suất, CO2 lỏng trong bình thoát ra ngoài qua hệ thống ống lặn và loa phun chuyển thành dạng như tuyết thán khí, lạnh tới -790C. Khi phun vào đám cháy CO2 có tác dụng làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi khí cháy, đồng thời làm lạnh vùng cháy dẫn tới triệt tiêu đám cháy.
2. Bình chữa cháy dạng bột
a. Cấu tạo.
b. Đặc điểm:
Các loại bình chữa cháy dạng bột rất đa dạng, trên thị trường có nhiều loại khác nhau, để chữa các vật liệu cháy có đặc tính khác nhau, được ký hiệu lần lượt là A (chữa cháy chất rắn), B (chữa cháy chất lỏng), C (chữa cháy chất khí) và D hoặc E (chữa cháy điện).
Ví dụ, nếu bình ghi BC sẽ dập được đám cháy chất lỏng hoặc chất khí, bình ABC dập được ba loại cháy là chất rắn, lỏng, và khí. Riêng loại ABCE có thể chữa cháy cả thiết bị điện.
Đặc điểm nổi bật của loại bình bột là khi dập xong đám cháy dễ bùng phát lại, do đó người dập lửa phải kiểm tra kỹ.
c. Công dụng:
Tuỳ vào từng loại, mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh.
Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.
d. Phân loại:
Bình chữa cháy dạng bột được sản xuất theo trọng lượng, có các loại bình 8kg, 2kg và 1kg. Các loại bình chữa cháy dạng bột thường nhận biết bằng các ký hiệu như MFZ, MFZL hoặc BC, ABC.
e. Nhược điểm:
Các loại bình bột tuyệt đối không được dùng để phun vào các thiết bị điện tử, thiết bị công nghệ cao như máy tính, vì bột có thành phần muối, sẽ làm hư hại thiết bị.
f. Cách sử dụng:
* Đối với loại xách tay: Khi có cháy xảy ra xách bình tới gẩn địa điểm cháy. Lắc xóc bình từ 3-4 lần để bột tơi, giật chốt hãm kẹp chì, chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa. Giữ bình ở khoảng cách 1,5 m tuỳ loại bình, bóp van bình để bột chữa cháy phun ra, khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
* Đối với bình chữa cháy xe đẩy:
- Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.
- Giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
- Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
Khi mở van (tuỳ từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau thì cách mở khác nhau) bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén (nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng) qua hệ thống ống dẫn. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.
3. Bọt Foam chữa cháy
Bọt Foam chữa cháy thông dụng có hai loại : Foam chữa cháy AFFF và ARC
- Foam ARC (alcohol-resistant concentrate) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn nhấy trên mặt phẳng của loại nhiên liệu không hòa tan.
- Foam AFFF( water- based) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn sương phủ trên mặt phẳng của nhiên liệu có hydrocarbon.
Bọt Foam chữa cháy được tạo bởi 3 thành phần chính đó là : nước, bọt cô đặc và không khí, Nước được trộn với bọt cô đặc, tạo thành một dung dịch foam. Bọt foam có đặc tính là có tính bền, chứa đầy không khí, có tỷ trọng nhỏ hơn dầu, xăng, hoặc nước. . Dung dịch Foam này lại được trộn với không khí (hút không khí) để tạo ra một loại bọt chữa cháy có đủ tính năng, sẵn sàng phun lên bề mặt vật gây cháy và dập tắt cháy.
Bọt Foam chữa cháy được ứng rộng rãi nhất trong hệ thống chữa cháy bằng bọt Foam dành cho các kho xăng cây dầu lớn. Hoặc các công ty có nguy cơ cháy cao nên thường dùng hệ thống bọt Foam chữa cháy này. Hiện nay có 4 loại bình bọt Foam chữa cháy dạng nhỏ: Bình bọt foam mini 500ml, 1000ml, 9L và 35L.
Bình chữa cháy là vật dụng cần phải có trong các gia đình, đặc biệt là tại những khu chung cư hay tòa nhà lớn. Hiện nay, trên thị trường thị trường bình chữa cháy được bán rất nhiều và rất nhiều loại.
Hiện nay, trên thị trường có hai loại bình chữa cháy được sử dụng rất nhiều là bình chữa cháy khí CO2 và bình chữa cháy dạng bột (dạng bột sẽ có hai loại bột là BC và ABC).
Sau đây sẽ là những thông tin chi tiết về cấu tạo và công dụng của từng loại bình chữa cháy để giúp quý khách hàng hiểu rõ thông tin về bình chữa cháy khí CO2 và bình chữa cháy dạng bột, từ đó quý khách sẽ mua được đúng loại bình chữa cháy phù hợp với mức giá cả hợp lý nhất. Hơn nữa, quý khách sẽ biết rõ cách sử dụng các loại bình chữa cháy để phát huy tối đa hiệu quả để bảo vệ tính mạng của bản thân và gia đình trong những trường hợp khẩn cấp.
1. Bình chữa cháy khí CO2
a. Cấu tạo:
Cấu tạo bình chữa cháy dạng khí CO2 có 4 bộ phận chính mà chúng ta cần biết. Đó là thân bình, cụm van xả, chốt hãm, loa và vòi phun.
- Thân bình có thiết kế chung dạng hình trụ đứng. Toàn bộ thân bình được làm từ thép đúc. Đặc trưng của bình chữa cháy đó chính là màu đỏ dễ nhận diện được phủ lên toàn bộ thân bình. Đây cũng chính là nơi cung cấp đầy đủ thông tin sản xuất liên quan đến bình chữa cháy, như là các thông số kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng,…
- Cụm van xả của bình chữa cháy khi CO2 được làm từ loại hợp kim đồng. Tác dụng của cụm van xả này chính là ngăn chặn sự rò rỉ của khí ra bên ngoài. Chính vì vậy, bộ phận này được thiết kế theo dạng là van 1 chiều. Đây cũng là cách thiết kế, sản xuất bình chữa cháy khá phổ biến hiện nay trên thế giới. Các cụm van xả thường rất bền và có khả năng chống rỉ cực tốt.
- Chốt hãm là bộ phận cũng được thiết kế bên cạnh cụm van xả. Chốt này có tác dụng giảm rủi ro bình bị nổ do áp suất trong bình tăng lên quá lên bằng cách xả bớt khí trong bình. Vì thế, khi mua bình bạn cần kiểm tra kỹ chi tiết này để đảm bảo hiệu quả sử dụng tốt nhất.
- Loa và vòi phun bình chữa cháy là bộ phận ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn người sử dụng trong quá trình chữa cháy. Vì thế, bộ phận này được làm từ chất liệu nhựa cứng cách nhiệt. Bộ phận này sẽ được thiết kế miệng rộng dần ra phía ngoài, giúp cho quá trình chữa cháy đạt hiệu quả cao.
b. Đặc điểm:
Các loại bình chữa cháy khí CO2 có tác dụng làm loãng đám cháy, vì vậy các loại bình này không thể sử dụng được ngoài trời mà chỉ dùng trong nhà.
c. Công dụng:
Bình chữa cháy khí CO2 chuyên sử dụng để chữa cháy chất lỏng (xăng, dầu, cồn), chữa cháy khí (methan, gas) và các thiết bị điện khi cháy.
d. Phân loại:
Phân loại theo trọng lượng thì trên thị trường có loại bình chữa cháy khí CO2 3kg, 5 kg là loại bình chữa cháy xách tay bên trong chứa khí CO2-790C được nén với áp lực cao, dùng để dập tắt các đám cháy nhỏ mới phát sinh: Đám cháy chất rắn, chất lỏng và hiệu quả cao đối với đám cháy thiết bị điện, đám cháy trong phòng kín, buồng hầm. Cách sử dụng và thao tác đơn giản thuận tiện, hiệu quả. Thêm một loại lớn hơn là bình chữa cháy xe đẩy 24kg cũng sử dụng tương tự.
Để nhận biết được các loại bình CO2 thì trên thân bình thường ghi rõ CO2 hoặc MT2, MT3, MT5.
e. Nhược điểm:
Do đặc tính CO2 gây ngạt, nên cũng không thể để bình chữa cháy trong phòng kín có người ở.
Ngoài ra, khi CO2 được phun ra sẽ có nhiệt độ rất lạnh là -73 độ C, vì vậy, người sử dụng không được phun trực tiếp vào người khác, hoặc cầm vào loa bình, vì sẽ bị bỏng lạnh.
Bình CO2 cũng không được sử dụng để chữa các chất cháy mà trong đó có gốc là kim loại kiềm, kiềm thổ (như nhôm, chất nổ đen...), vì sẽ làm đám cháy mạnh hơn.
f. Cách sử dụng và nguyên lý chữa cháy:
Khi xảy ra cháy, xách bình CO2 tiếp cận đám cháy, một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa tối thiểu là 0,5m còn tay kia mở khóa van bình. Khi mở van bình, do có sự chênh lệch về áp suất, CO2 lỏng trong bình thoát ra ngoài qua hệ thống ống lặn và loa phun chuyển thành dạng như tuyết thán khí, lạnh tới -790C. Khi phun vào đám cháy CO2 có tác dụng làm loãng nồng độ hỗn hợp hơi khí cháy, đồng thời làm lạnh vùng cháy dẫn tới triệt tiêu đám cháy.
2. Bình chữa cháy dạng bột
a. Cấu tạo.
b. Đặc điểm:
Các loại bình chữa cháy dạng bột rất đa dạng, trên thị trường có nhiều loại khác nhau, để chữa các vật liệu cháy có đặc tính khác nhau, được ký hiệu lần lượt là A (chữa cháy chất rắn), B (chữa cháy chất lỏng), C (chữa cháy chất khí) và D hoặc E (chữa cháy điện).
Ví dụ, nếu bình ghi BC sẽ dập được đám cháy chất lỏng hoặc chất khí, bình ABC dập được ba loại cháy là chất rắn, lỏng, và khí. Riêng loại ABCE có thể chữa cháy cả thiết bị điện.
Đặc điểm nổi bật của loại bình bột là khi dập xong đám cháy dễ bùng phát lại, do đó người dập lửa phải kiểm tra kỹ.
c. Công dụng:
Tuỳ vào từng loại, mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh.
Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.
d. Phân loại:
Bình chữa cháy dạng bột được sản xuất theo trọng lượng, có các loại bình 8kg, 2kg và 1kg. Các loại bình chữa cháy dạng bột thường nhận biết bằng các ký hiệu như MFZ, MFZL hoặc BC, ABC.
e. Nhược điểm:
Các loại bình bột tuyệt đối không được dùng để phun vào các thiết bị điện tử, thiết bị công nghệ cao như máy tính, vì bột có thành phần muối, sẽ làm hư hại thiết bị.
f. Cách sử dụng:
* Đối với loại xách tay: Khi có cháy xảy ra xách bình tới gẩn địa điểm cháy. Lắc xóc bình từ 3-4 lần để bột tơi, giật chốt hãm kẹp chì, chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa. Giữ bình ở khoảng cách 1,5 m tuỳ loại bình, bóp van bình để bột chữa cháy phun ra, khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
* Đối với bình chữa cháy xe đẩy:
- Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.
- Giật chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.
- Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
Khi mở van (tuỳ từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau thì cách mở khác nhau) bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén (nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng) qua hệ thống ống dẫn. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.
3. Bọt Foam chữa cháy
Bọt Foam chữa cháy thông dụng có hai loại : Foam chữa cháy AFFF và ARC
- Foam ARC (alcohol-resistant concentrate) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn nhấy trên mặt phẳng của loại nhiên liệu không hòa tan.
- Foam AFFF( water- based) là chất bọt mà sẽ tạo ra một màn sương phủ trên mặt phẳng của nhiên liệu có hydrocarbon.
Bọt Foam chữa cháy được tạo bởi 3 thành phần chính đó là : nước, bọt cô đặc và không khí, Nước được trộn với bọt cô đặc, tạo thành một dung dịch foam. Bọt foam có đặc tính là có tính bền, chứa đầy không khí, có tỷ trọng nhỏ hơn dầu, xăng, hoặc nước. . Dung dịch Foam này lại được trộn với không khí (hút không khí) để tạo ra một loại bọt chữa cháy có đủ tính năng, sẵn sàng phun lên bề mặt vật gây cháy và dập tắt cháy.
Bọt Foam chữa cháy được ứng rộng rãi nhất trong hệ thống chữa cháy bằng bọt Foam dành cho các kho xăng cây dầu lớn. Hoặc các công ty có nguy cơ cháy cao nên thường dùng hệ thống bọt Foam chữa cháy này. Hiện nay có 4 loại bình bọt Foam chữa cháy dạng nhỏ: Bình bọt foam mini 500ml, 1000ml, 9L và 35L.
Đơn vị chủ quản
CÔNG TY TNHH 1DEPOT
GPKD & Mã số thuế: 0318370179
Địa chỉ: 778 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP HCM
Email: Contact@1depot.com
Đơn vị chủ quản
CÔNG TY TNHH 1DEPOT
GPKD & Mã số thuế: 0318370179
Địa chỉ: 778 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP HCM
Email: Contact@1depot.com
Các chính sách
Đơn vị chủ quản
CÔNG TY TNHH 1DEPOT
GPKD & Mã số thuế: 0318370179
Địa chỉ: 778 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP HCM
Email: Contact@1depot.com